Trích lập dự phòng là gì? Mục đích và vai trò của việc trích lập dự phòng

22 views

Việc trích lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nó cho phép họ đánh giá tình hình của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp thu hồi nợ khó đòi, lấy lại tài sản bị mất. Tuy nhiên, để tuân thủ các quy định, các công ty phải tuân thủ các quy định và thông tư của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nắm rõ nguyên tắc trích lập dự phòng phải thu khó đòi và các tài sản khác để tránh vi phạm pháp luật, hạn chế khả năng xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.

Trích lập dự phòng là gì?

Trích lập dự phòng là quá trình lập dự phòng để xử lý chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp giữa ngày lập báo cáo tài chính và ngày mua lại hoặc tương ứng với các khoản nợ xấu. có thể phục hồi được. Việc trích lập dự phòng phải được lập cụ thể cho từng loại đối tượng để đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh và có biện pháp cần thiết để khắc phục, thu hồi nợ.

Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng rủi ro, nợ khó đòi

Trích lập dự phòng rủi ro là gì?

Trích lập dự phòng rủi ro, hay còn được gọi là trích lập dự phòng rủi ro tính dụng, là một hình thức trích lập dự phòng dành cho những khoản nợ xấu thuộc các nhóm 2, 3, 4 và 5. Theo quy định của quy chế trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập dự phòng cho mỗi nhóm nợ được xác định như sau:

  • Nhóm 1: không cần trích lập
  • Nhóm 2: 5%
  • Nhóm 3: 20%
  • Nhóm 4: 50%
  • Nhóm 5: 100%

Theo quy định của quy chế trích lập dự phòng nợ xấu, số tiền dự phòng cụ thể được tính bằng công thức sau: R = max {0, (A – C)} x r

Trong đó:

  • R là số tiền dự phòng cần trích lập
  • A là số dư nợ gốc của khoản nợ
  • C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp
  • r là tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng với nhóm nợ của khoản vay đó.

Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Là việc đưa ra ước tính về số tiền có thể bị mất khi các khoản nợ thu đã quá hạn hoặc những khoản nợ chưa đến hạn nhưng có khả năng khó thu hồi. Các khoản nợ được xem là khó thu hồi khi tổ chức vay nợ phá sản, đang giải thể hoặc bị truy tố, giam giữ, xét xử.

Đối với các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp cần cung cấp giấy tờ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa thanh toán, ví dụ như khế ước vay nợ, bản cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng hoặc bản kê công nợ. Các giá trị dự phòng nợ quá hạn được quy định như sau:

  • 30% giá trị đối với khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
  • 50% giá trị đối với khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm.
  • 70% giá trị đối với khoản nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm.
  • 100% giá trị đối với khoản nợ trên 3 năm.

Nếu các khoản nợ không thể thu được, doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp. Nếu vẫn còn thiếu, số tiền đó sẽ được ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp. Khi quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải cập nhật trong báo cáo tài chính trong thời hạn ít nhất là 10 năm để tiếp tục theo dõi và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ.

Mục đích và vai trò của việc trích lập dự phòng

  1. Khuyến khích các công ty có nguồn tài chính ổn định đối phó với những tổn thất và rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
  2. Đảm bảo rằng công ty mô tả chính xác số lượng các hạng mục trong báo cáo tài chính của mình (ví dụ: Nợ phải trả, hàng tồn kho, đầu tư tài chính, v.v. của công ty liên quan đến hạng mục đó đều được tính đến.
  3. Bảo vệ vốn của một doanh nghiệp. Khoản dự phòng này sẽ được sử dụng để khắc phục tổn thất nếu công ty phải đối mặt với tình huống này thay vì giảm lượng tiền mặt cho hoạt động kinh doanh.

Phân loại các nhóm nợ

Trước khi bàn về mức độ và chất lượng trích lập dự phòng, kế toán công nợ phải có những hiểu biết cơ bản về các quy định liên quan đến việc phân loại nợ. Điều này sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc chuẩn bị vốn cho con nợ. Quy định số 18 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành năm 2007 phân loại nợ thành 5 loại: dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, lãi suất thả nổi và khác.

  • Nhóm 1 (Nợ đủ điều kiện): bao gồm các khoản nợ có khả năng thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
  • Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10-90 ngày và khách hàng có khả năng trả toàn bộ nợ.
  • Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và các khoản nợ được miễn giảm lãi do thu nhập từ lãi của con nợ không đủ để trả số tiền phải trả.
  • Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
  • Nhóm 5 (Có thể xiết nợ nếu quá hạn trên 360 ngày).

Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng rủi ro, nợ khó đòi

Phân loại trích lập dự phòng

Trích lập dự phòng hàng tồn kho

Lập dự phòng cho hàng tồn kho là một thủ tục kinh doanh liên quan đến khả năng giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị đã nêu. Nếu đúng như vậy, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản dự phòng cho hàng hóa, công cụ, dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trên bảng sao kê.

Quy định này dự kiến ​​áp dụng nếu vật phẩm, công cụ, dụng cụ có giá gốc cao hơn giá gốc hiện tại và có chứng từ chứng minh giá gốc hàng tồn kho.

Ví dụ: Một số hàng hóa cũ có sẵn đã được nhập khẩu vào cuối năm tài chính trước đó, nhưng không được bán hết. Năm sau, giá trị của chúng sẽ thấp hơn giá trị sổ sách của năm trước. Sự khác biệt giữa hai mức giá này sẽ được thanh toán bằng khoản trợ cấp hàng tồn kho.

Công thức: Trích lập dự phòng hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho (tại thời điểm tính toán) * giá gốc của hàng hóa – giá trị hàng hóa đã xuất kho

Trích lập dự phòng tài chính

Doanh nghiệp thường có các khoản tiền dành riêng cho hoạt động đầu tư để đối phó với các rủi ro từ các quỹ đầu tư và chứng khoán khác.

Đầu tư chứng khoán

Công thức Trích lập dự phòng đầu tư chứng khoán = [Giá trị khoản đầu tư vào chứng khoán được ghi nhận – số lượng chứng khoán mà công ty sở hữu (tại thời điểm báo cáo)] * với giá trị thị trường thực tế của chứng khoán.

  • Nếu chứng khoán được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán, giá trị thực được tính dựa trên giá đóng cửa vào ngày quyết định.
  • Nếu cổ phiếu được niêm yết để giao dịch, nhưng không phải để bán, tổng giá trị sẽ được tính dựa trên giá trung bình của giá tham chiếu trong 30 ngày trước đó.

Các khoản đầu tư khác

Để tính mức trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư khác, ta sử dụng công thức sau: Tỷ lệ vốn điều lệ thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn nhân với vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn trừ đi vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận góp vốn.

Trích lập dự phòng ngân hàng

Tình trạng tín dụng của khách hàng: Các khoản nợ có nguy cơ mất vốn hoặc không được thanh toán đúng hạn sẽ được coi là một phần của mức trích lập dự phòng.

Loại sản phẩm tài chính: Các sản phẩm tài chính có rủi ro cao hơn, chẳng hạn như các khoản vay không có bảo đảm hoặc tín dụng cho khách hàng có điểm tín dụng thấp, sẽ có tác động lớn hơn đến việc cung cấp hơn.

Mở rộng thị trường: Khi thị trường còn sơ khai và còn nhiều nguy cơ thì mức dự trữ của ngân hàng cũng sẽ tăng lên nhằm bảo vệ hoạt động của ngân hàng.

Thời hạn của khoản nợ: Các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài hơn sẽ có mức trích lập dự phòng cao hơn do rủi ro bị đòi nợ cao hơn.

Lập dự phòng trợ cấp thôi việc

Là một khoản tiền được trích ra từ quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội của công ty, để chi trả cho nhân viên khi họ nghỉ việc hoặc mất việc làm. Số tiền trích lập thường là từ 1% đến 3% của quỹ lương. Nếu công ty không sử dụng hết số tiền này, nó sẽ được cộng dồn vào năm sau.

Nguyên tắc trích lập dự phòng

Khi xây dựng ngân sách, công ty sẽ trừ vào chi phí và trừ vào thu nhập chịu thuế. Điều này giúp giảm thiểu mọi tổn thất có thể xảy ra trong giai đoạn sau. Các quy tắc sẽ được bỏ qua trong quá trình chuẩn bị báo cáo tài chính hàng năm.

Doanh nghiệp phải cân nhắc và quyết định xây dựng các quy định liên quan đến quản lý vật tư, hàng hóa, đầu tư và công nợ nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Điều này làm rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc quản lý các tài khoản này.

Tuy nhiên, các công ty không nên lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài. Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng giá trị của hàng tồn kho, khoản đầu tư và nợ phải thấp hơn giá trị thị trường thực tế và giá trị của các khoản phải trả thấp hơn giá trị có thể thu hồi tại ngày báo cáo. các báo cáo tài chính hàng năm.

tinng.net nơi tổng hợp các kiến thức sống , trãi nghiệm du lịch ăn uống cuộc sống giúp mọi người thêm yêu đời và có nhiều kiến thức trong cuộc sống

© 2023 by tinng.net